Skip to main content

Văn phòng công chứng Gò Mây (VPCC Kim Cúc cũ)

Hotline: 0917 329 123 Email: congchunggomay@gmail.com
Doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn vào công ty khác?

Doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn vào công ty khác?

Nhiều chủ doanh nghiệp tư nhân hiện nay muốn mở rộng hoạt động, tìm kiếm cơ hội hợp tác bằng cách góp vốn vào công ty khác. Tuy nhiên, do loại hình doanh nghiệp này có một số đặc điểm riêng biệt, không ít người băn khoăn rằng: Doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn hay không? Nếu được, ai sẽ là người đứng tên phần vốn góp và trách nhiệm pháp lý sẽ như thế nào? Trong bài viết dưới đây, Công chứng Gò Mây sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật để tránh vướng mắc trong quá trình đầu tư, hợp tác kinh doanh.

Doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn vào công ty khác?

Doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn vào công ty khác?

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân là loại hình do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh. Loại hình này không được phát hành cổ phiếu, trái phiếu và mỗi người chỉ được lập một doanh nghiệp tư nhân duy nhất. Ngoài ra, chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời làm chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp danh trong công ty hợp danh.

Đáng chú ý, doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn, mua cổ phần hay phần vốn góp trong các loại hình doanh nghiệp khác như công ty TNHH, công ty cổ phần hay công ty hợp danh.

Tuy nhiên, chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân (tức là cá nhân đứng tên doanh nghiệp) vẫn có quyền góp vốn hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong các doanh nghiệp khác nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Nói cách khác:

  • Doanh nghiệp tư nhân (với tư cách pháp lý) thì không được góp vốn vào công ty khác.
  • Nhưng chủ doanh nghiệp tư nhân (với tư cách cá nhân) thì được phép góp vốn vào công ty TNHH, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh.

Mức phạt khi doanh nghiệp tư nhân góp vốn vào công ty khác

Theo quy định tại Nghị định 122/2021/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp tư nhân vi phạm các quy định sau, sẽ bị phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng:

  • Góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty TNHH, công ty cổ phần hay công ty hợp danh;
  • Không ghi chép rõ ràng việc tăng, giảm vốn đầu tư hoặc không ghi đầy đủ tài sản, vốn vay, tài sản thuê sử dụng cho hoạt động kinh doanh vào sổ sách kế toán;
  • Giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn mức đã đăng ký mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh;
  • Thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân hoặc vừa là chủ hộ kinh doanh, vừa là thành viên hợp danh trong công ty hợp danh;
  • Mua lại doanh nghiệp tư nhân nhưng không làm thủ tục đổi tên chủ sở hữu.

Như vậy, nếu doanh nghiệp tư nhân góp vốn vào công ty khác sẽ bị xử phạt từ 20 đến 30 triệu đồng.

Quy định về vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân

Quy định về vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân được quy định như sau:

  • Khi thành lập doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp phải tự đăng ký số vốn đầu tư của mình. Số vốn này cần được ghi rõ bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng hoặc tài sản khác. Nếu góp vốn bằng tài sản (như máy móc, xe, nhà xưởng…), thì phải liệt kê cụ thể loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của từng loại.
  • Toàn bộ vốn và tài sản dùng cho việc kinh doanh (bao gồm cả vốn vay hoặc tài sản thuê) đều phải được ghi chép đầy đủ trong sổ kế toán và báo cáo tài chính theo đúng quy định pháp luật.
  • Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm vốn đầu tư. Tuy nhiên, mọi thay đổi này phải được ghi nhận đầy đủ trong sổ kế toán. Nếu muốn giảm vốn xuống thấp hơn số vốn đã đăng ký ban đầu, thì phải đăng ký lại với Cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi thực hiện.

Hy vọng bài viết trên đây đã giúp bạn giải đáp được về vấn đề góp vốn vào công ty khác của doanh nghiệp tư nhân. Mọi hỗ trợ liên quan đến tư vấn pháp luật hoặc các dịch vụ công chứng, chứng thực đảm bảo an toàn pháp lý, vui lòng liên hệ Văn phòng Công chứng Gò Mây!