Những trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất
Thừa kế nhà đất thường gắn liền với mối quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc nuôi dưỡng hợp pháp giữa người để lại di sản và người thừa kế. Tuy nhiên, không phải ai có quan hệ thân thích cũng đương nhiên được hưởng quyền thừa kế. Pháp luật có quy định rõ một số trường hợp nhất định không được hưởng thừa kế dù là vợ chồng, con cái ruột thịt hay người có công nuôi dưỡng. Hãy cùng Công chứng Kim Cúc tìm hiểu cụ thể các trường hợp này qua bài viết dưới đây.
Điều kiện để được hưởng thừa kế nhà đất
Theo Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất chỉ được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Có đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
Người để lại di sản phải sở hữu một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như thừa kế quyền sử dụng đất trong quá trình dồn điền, đổi thửa; tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư…
2. Đất không có tranh chấp
Thửa đất cần không có tranh chấp; Hoặc nếu có tranh chấp, thì tranh chấp đó đã được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án, Trọng tài hoặc cơ quan có thẩm quyền.
3. Không bị kê biên, phong tỏa
Quyền sử dụng đất không thuộc diện bị kê biên để thi hành án hoặc bị áp dụng các biện pháp đảm bảo thi hành án theo quy định của pháp luật dân sự.
4. Đất còn thời hạn sử dụng
Mảnh đất được thừa kế vẫn còn thời hạn sử dụng theo quy định.
5. Không thuộc diện bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Quyền sử dụng đất không bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
5 trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, một số cá nhân dù có quan hệ thân thích nhưng sẽ không được hưởng thừa kế nhà đất nếu thuộc các trường hợp sau:
1. Hành vi cố ý xâm phạm người để lại di sản
Người từng bị kết án vì có hành vi cố ý gây tổn hại đến tính mạng, sức khỏe, hoặc có hành vi ngược đãi nghiêm trọng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản sẽ không được hưởng thừa kế.
2. Không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng
Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng lại vi phạm nghiêm trọng trách nhiệm đó với người để lại di sản cũng không có quyền hưởng thừa kế.
3. Gây hại cho người thừa kế khác
Người bị kết án vì cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác, nhằm chiếm đoạt toàn bộ hoặc một phần di sản, sẽ không được hưởng thừa kế.
4. Gian dối trong việc lập hoặc thay đổi di chúc
Những ai có hành vi gian lận, cưỡng ép, ngăn cản người lập di chúc; giả mạo, sửa đổi, hủy bỏ, hoặc che giấu di chúc để chiếm đoạt di sản trái với ý chí của người để lại di sản, cũng không được hưởng thừa kế.
Lưu ý: Những người thuộc các trường hợp nêu trên vẫn có thể được nhận di sản (bao gồm quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc cả hai) nếu người để lại di sản biết rõ hành vi của họ nhưng vẫn để họ thừa kế thông qua di chúc rõ ràng.
5. Con thành niên có khả năng lao động và không được chỉ định trong di chúc
Trường hợp này xảy ra khi:
- Người con đã từ đủ 18 tuổi trở lên, có khả năng lao động.
- Di chúc hợp pháp của người để lại di sản không chỉ định người con này được hưởng bất kỳ phần tài sản nào.
- Toàn bộ di sản (ví dụ: nhà, đất) được chia theo di chúc, không phải theo pháp luật.
Theo Bộ luật Dân sự 2015, những người không nằm trong nhóm thừa kế bắt buộc (như con chưa thành niên, con thành niên không có khả năng lao động, vợ/chồng, cha mẹ…) thì sẽ không được chia di sản nếu không được chỉ định trong di chúc.
Dù không được hưởng thừa kế theo di chúc, người con thành niên có khả năng lao động vẫn có thể được hưởng di sản trong các trường hợp sau:
- Người thừa kế được chỉ định trong di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.
- Cơ quan, tổ chức được chỉ định trong di chúc không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.
- Người được chỉ định từ chối nhận di sản hoặc thuộc nhóm không có quyền hưởng di sản.
Khi đó, di sản sẽ được chia lại theo quy định của pháp luật và người con thành niên có khả năng lao động thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên vẫn có quyền nhận phần di sản.
Lời kết
Hy vọng bài viết trên đây đã giúp bạn nắm được những trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất. Mọi hỗ trợ liên quan đến tư vấn pháp luật hoặc các dịch vụ công chứng, chứng thực đảm bảo an toàn pháp lý, vui lòng liên hệ Văn phòng Công chứng Phan Thị Kim Cúc!
- Điện thoại: 028 376 55 666
- Hotline: 0917 329 123
- Fanpage: Congchungkimcuc